Chủ Nhật, 4 tháng 11, 2012

DANH SÁCH NHÓM 13


ĐỀ TÀI Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ BỤI 


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 13 LỚP HHK34


              HỌ VÀ TÊN                                                                                 MSSV
1. ĐẶNG THỊ HẰNG KHƯƠNG                                                         1011900
2. ĐẶNG THỊ HIỀN                                                                             1011895
3. TRẦN THỊ THU                                                                                0910478

FILE TẢI LÊN CỦA BÀI POWERPOINT

http://www.mediafire.com/?ababds21axg7398(download tại đây) video
http://www.mediafire.com/?yf46dfkmf452rth(download tại đây) video
http://www.mediafire.com/view/?1pmxkry956bz637(download tại đây.) powerpoint.
http://www.mediafire.com/view/?h4w6xi3t648wmnk(download tại đây.)
http://www.mediafire.com/view/?yn1nkncnjara07w(dowloand tại đây.)







Thứ Bảy, 3 tháng 11, 2012

BÀI TIỂU LUẬN: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ BỤI.



I. LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, mỗi một người đều cần một không gian sống nhất định.  Không gian này đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố môi trường, cảnh quan và xã hội.
Chúng ta đang bước vào thiên niên kỉ thứ ba, con người cần có 2 nhu cầu chính yếu đó là: nhu cầu phát triển và sản xuất sản phẩm để sinh tồn và nhu cầu giải quyết các phế phẩm làm sạch môi trường do nhu cầu phát triển tạo ra.
Ngày nay với sự phát triển mạnh của xã hội, điều đó đáp ứng được những nhu cầu của con người nhưng qua đó cũng gây những tác động xấu đến môi trường đặc biệt là môi trường không khí. Một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay là ô nhiễm không khí do bụi gây nên.
Nói đến ô nhiễm không khí do bụi, chắc hẳn mỗi người chúng ta ai cũng đã từng nghe, những hiểu biết và tìm hiểu về bụi thì ít ai quan tâm. Bụi là thế nào? Nguyên nhân gây ra bụi là gì, tác hại cũng như lợi ích của bụi, đặc biệt hiện trạng ô nhiễm không khí của nước ta hiện nay như thế nào? Đây là những vấn đề cơ bản mà ta nên biết.
Nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài này mong sẽ thu thập thêm được nhiều thông tin bổ ích, tích lũy thêm kiến thức cho bản thân và giúp mọi người hiểu nhiều hơn về sự ô nhiễm không khí hiện nay.
 Do trình độ và thời gian có hạn, bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy giáo và các bạn góp ý để bài tiếu luận của chúng tôi được hoàn chỉnh. Cuối cùng chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Nhân đã cho chúng tôi có thêm thông tin để hoàn thành bài báo cáo này.
                                                                                    
NHÓM TÁC GIẢ
CHƯƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BỤI
 Các phân tử rắn thể rời rạc được tạo ra trong quá trình nghiền, ngưng kết  và các phản ứng hóa học. Dưới tác dụng của dòng khí hoặc không khí cùng chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong cùng điều kiện nhất định chung tạo thành thứ vật chất mà người ta gọi là bụi.
 Bụi có các tính chất :
·        Tính lắng của bụi
·        Tính nhiễm điện
·        Tính cháy nổ
·        Tính lắng do nhiệt
1.3   PHÂN LOẠI BỤI
Bụi có các loại sau:
·        Bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa…).
·        Bụi thực vật (như bụi gỗ, bong, bụi phấn hoa…)
·        Bụi động vật (len, lông, tóc …)
·        Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
·        Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
·        Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)
·        Bụi thô, cát bụi: gồm từ các hạt bụi, chất rắn có kích thướt hạt lớn hơn 75 µm).
·        Bụi: các hạt chất rắn có kích thước nhỏ hơn bụi thô (5-75 µm) được hình thành từ các quá trình cơ khí như nghiền, tán, đập…
·        Bụi hô hấp là những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10. Chúng có thể thâm nhập sâu vào tận phổi trong quá trình hô hấp.

BẢNG 1.1 CÁC NGUỒN PHÁT THẢI BỤI PHỔ BIẾN
CÔNG NGHIỆP
LOẠI BỤI
NGUỒN THẢI
Đúc gang
Bụi oxit sắt, khói, khói dầu và khói kim loại.
Lò đứng, khu vực làm khuôn đúc, dỡ khuôn.
Lọc dầu, thổi nhựa đường
Bụi xúc tác , tro, khói axit sunfuric
Máy hoàn nguyên chất xúc tác , lò đốt cặn bã, thổi không khí vào nhựa đường.
Xi măng
Bụi vôi và bụi xi măng
Lò nung, lò sấy, bộ phận làm nguộn, làm khô, hệ thống chế biến vật liệu.
Giấy, bột giấy
Bụi hóa chất, sương
Lò tái sinh hóa chất, thùng nấu, thùng nung vôi.
Sản xuất sắt thép
Bụi oxit sắt, khói
Lò gió, lò nấu thép,máy thiêu kết.
Pha trộn nhựa đường
Bụi thiêu kết
Máy sấy khô, hệ thống gia công vật liệu.
Sản xuất axit: photphoric, sunfuric
Sương, bụi axit, sương axit
Các công đoạn gia công nhiệt, axit hóa đá photphat,nghiền và chế biến nguyên liệu .
Luyện cốc
Bụi than, bụi cốc, hắc ín
Bộ phận cho nguyên liệu vào lò, tháo lò, dập lửa, gia công vật liệu.
Sản xuất kính, sợi thủy tinh
Sương axit sunfuric, bụi vật liệu thô, oxit kiềm, bụi nhựa
Khu vực xử lý vật liệu thô, lò nấu thủy tinh,công đoạn chế tạo sợi thủy tinh.
Công nghệ cán bông
Sợi bông, bụi, khói
Máy cán bông, lò đốt phế liệu.
Chế biến cà phê
Phế liệu, sương dầu, bụi tro cà phê
Máy rang, xay cà phê, máy sấy khô,  lò đốt khí thải, bộ phận làm nguội, kho chứa phế liệu.
Sản xuất xà phòng chất tẩy
Bụi chất tẩy
Máy phun làm khô, hệ thống gia công vật liệu thô và sản phẩm.
Sán xuất thạch cao
Bụi sản phẩm
Lò nung, máy làm khô, hệ thống nghiền và gia công nguyên liệu.
Công nghệ làm sạch than
Bụi than
Máy làm khô than sau khi rửa.

Ngoài ra, còn có bụi đường phố bắt nguồn từ giao thông, bụi phân bón, bụi lúa, bụi thức ăn gia súc….bắt nguồn từ nông nghiệp.



Bụi gây ô nhiểm khí quyển, ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái, là nguồn gốc gây nên sương mù, cản trở phản xạ của mặt trời. Ô nhiễm bụi làm thay đổi pH trên bề mặt trái đất (tro bụi có tính kiềm) và tích tụ các chất độc( kim loại nặng, các PAH ngưng tụ…) trên bề mặt thực vật và cây trồng.
- Đối với sức khỏe:
Bụi là tác nhân mang vi khuẩn, virus, nấm mốc vào cơ thể người. Người hít phải bụi dễ mắc các bệnh đường ruột, hô hấp, tim mạch, thần kinh,…Vì vậy mức độ ô nhiễm tỷ lệ thuận với nguy cơ, số lượng mắc bệnh tật ở người.
Theo số liệu của báo cáo môi trường quốc gia 2010 cho thấy thiệt hại kinh tế do gia tăng bệnh tật đường hô hấp ở Hà Nội tính trung bình là 1.538  đồng/người/ngày, ở TP Hồ Chí Minh là 729 đồng/người/ngày ( ở Hà Nội có tỷ lệ bị bệnh đường hô hấp lớn hơn vì ô nhiễm không khí lớn hơn kết hợp với sự thay đổi thời tiết mạnh hơn, đặc biệt là mùa đông và các tháng thay đổi mùa). Nếu tính chung 3 triệu dân nội thành Hà Nội thì mỗi ngày Hà Nội bị thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí là 4 tỷ 614 triệu đồng.
Tuy nhiên, nhờ có hệ thống hô hấp mà ta có thể cản và loại trừ được 90% bụi có kích thước trên 5µ. Các loại bụi nhỏ dưới 5µ có theo không khí thở vào đến tận phế nang, ở đây cũng được các lớp niêm dịch và đại thực bào ăn và loại ra được khoảng 90% hạt bụi ở phổi. Số bụi còn lại đọng ở đường hô hấp trên có thể gây ra nhiều bệnh như bệnh đường hô hấp, bệnh hen suyễn, viêm cuốn phổi, bệnh khí thũng, bệnh viêm cơ phổi, trước hết là dạng bệnh phổi nhiễm bụi.
+ Bệnh phổi nhiễm bụi:
Là một vấn đề lớn trong bệnh lý nghề nghiệp, trong khoảng vài chục năm trở lại đây, chiếm khoảng 40-70% bệnh nghề nghiệp nội thương. Vài số liệu thông kê cho ta thấy rõ tính chất trầm trọng của căn bệnh này.
Ở Mỹ, từ 1950-1955 đã phát hiện được 12.763 công nhân bị mắc bệnh phổi nhiễm bụi đá(silicose), có 75% bệnh nhân tuổi hơn 50.
Ở Việt Nam qua điều tra thấy thợ mỏ tỷ lệ mắc bệnh phổi nhiễm bụi than và đá là 0,7-3,5%, thợ lò gạch chịu lửa ở Thanh Trì và Cầu Đuống mắc silicose từ 10,2-12,9%, thợ làm fibrocement nhiễm bụi amiant là 5,5%.Moo.
Một số điều tra gần đây cho thấy tỉ lệ bệnh bụi phổi Silic ở miền Trung là 14,08% (N. N. Cảnh và ctv, 1992). Trong ngành đúc cơ khí, tỉ lệ này ở Việt nam lên đến 40% (N.V. Hoài và ctv, 1992).
Bệnh bụi phổi gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong.
Khác với các loại bệnh thông thường như bụi đất, cát hay bụi gỗ thường chỉ gây hiện tượng là tắc nghẽn phế quản, tắc nghẽn các đường thông khí trong phổi hoặc làm bẩm bề mặt các phế nang. Nhưng riêng bụi có chứa tỉ lệ Dioxid Silic tự do( loại bụi này không tồn tại dưới dạng phân tử mà tồn tại dưới dạng tinh thể) cao trong không khí sẽ gây tổn thương phổi.
Loại bụi này khi tấn công vào phổi sẽ gây ra những vết thương, sau đó tạo thành những vết chai trên phổi tạo điều kiện cho các vi trùng có nguy cơ bội nhiễm các loại vi trùng khác như lao, vi trùng về viêm phổi, viêm phế quản theo những tổn thương trên bề mặt phổi. Một trong những đặc điểm của bệnh phổi là không thể phục hồi được khi đã nhiễm bệnh mà chỉ có thể chữa trị triệu chứng, giúp bệnh nhân bớt khó thở, bớt ho, nhiễm trùng ( nếu có). Về lâu dài khi bệnh nhân bị suy hô hấp nặng phải hỗ trợ thở oxy.
+ Các bệnh khác do bụi gây ra:
Ngoài xâm nhập đường hô hấp, bụi còn văng vào mắt gây xốn, cộm, khó chịu, thậm chí bị trầy xước giác mạc.Trường hợp bụi có mang mầm bệnh thì nạn nhân dễ bị viêm nhiễm mắt, mắt đỏ, có ghèn.
Bụi kiềm hoặc bụi axit có thể gây ra bỏng giác mạc, để lại sẹo lớn làm giảm thị lực hoặc mù mắt. Bụi kim loại như phoi bào, phoi tiện bắn vào mắt gây ra các vết thương trên màng tiếp hợp và có thể tổn thương giác mạc, về sau để lại vết sẹo làm giảm thị lực, nặng hơn có thể làm mù mắt.
Ô nhiễm bụi có thể khiếm tim ngừng đột ngột, tăng huyết áp và việc tăng khối lượng bụi trong không khí dẫn đến sự gia tăng của 4-10% các trường hợp làm tim ngừng đập ngoài bệnh viện.
Bụi còn gây ô nhiễm thực phẩm ở các quán ven đường, cơ sở thức ăn đường phố, gánh hang rong…nếu không được bảo quản tốt.Trong bui có lẫn nhiều loại mầm bệnh có thể gây hại cho đường tiêu hóa như: bệnh tiêu chảy cấp, kiết lỵ. tả, thương hàn, giun sán…
Bệnh ngoài da:
Bụi đồng có thể gây nhiễm khuẩn da rất khó chữa.
Bụi còn tác động lên các tuyến nhờn, làm khô da, phát sinh các bệnh da như: trừng cá ,viêm da, gặp ở công nhân đốt lò hơi, thợ máy, sản xuất xi măng,sành sứ…
Bụi còn kích thích lên da, sinh mụn nhọt, lở loét như bụi vôi, thiếc , dược phẩm, thuốc trừ sâu, đường.
- Đối với môi trường lao động:
Bụi dễ gây cháy nổ, thông thường khi nói đến cháy nổ chúng ta chỉ sợ sự cháy nổ của các chất khí hay lỏng mà coi thường sự cháy nổ của vật rắn.Tuy nhiên các hiện tượng cháy nổ do bụi gây ra thường mãnh liệt vì chúng ta không có đề phòng và coi thường sự nguy hiểm của nó.

Hình 1.1 : Vụ cháy đe dọa cuộc sống của hang ngàn người do gây ra khói,bụi độc hại. Đã có ít nhất 350 người quanh đó phỉa đi sơ tán. Điều may mắn là không thiệt hại nào về người trong thảm họa này.
- Đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
Kẹt máy, hỏng máy vì khi mà bụi bẩn bám đầy trên các linh kiện là môi trường tốt dẫn cho hơi nước và các dung dịch ẩm bám vào, mà độ ẩm là kẻ thù của tất cả các linh kiện điện tử, nhẹ thì gây hư hỏng thiết bị đó, nặng hơn có thể là nguyên nhân gây ra chập điện, cháy nổ cực kỳ nguy hiểm.
Một số lọai bụi khi tiếp xúc với các thiết bị, đồ vật bằng kim loại trong không khí sẽ gây ăn mòn các đồ vật hoặc thiết bị trên, đặc biệt là trong môi trường nóng ẩm như khí hậu nước ta.
- Đối với chất lượng sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất bánh kẹo, đồ ăn, nước uống….Khi có lẫn bụi làm cho chất lượng sản phẩm giảm xuống.
- Đối với khí hậu:
Theo một nghiên cứu mới công bố, tình trạng ô nhiễm ở trạng thái bụi khói dài hạn ảnh hưởng tới quá trình hình thành mây và lượng mưa, khiến các điều kiện thời tiết khắc nghiệt trầm trọng thêm.
Hình 1.2 : Ảnh hưởng của bụi đối với khí hậu
Thông thường, bụi rất có hại đối với chúng ta. Nhưng đó chỉ là một mặt của vấn đề. Bụi cũng rất hữu ích đối với chúng ta.
Điều hữu dụng lớn nhất của các phân tử bụi là chúng giúp cho việc tạo ra mưa. Hơi nước ở trong mây đọng lại trên các phân tử bụi tạo ra những giọt mưa rơi xuống mặt đất. Nếu thiếu các phân tử bụi, thì việc tạo mưa có thể bị đình chỉ lại. Tương tự, sương ban mai, sương mù v.v... cũng được hình thành như vậy vì có hiện diện của các phân tử bụi trong không khí rải rác đủ mọi hướng dưới ánh sang mạt trời nên trời mờ mờ tối khoảng từ một đến hai tiếng đồng hồ sau khi mặt trời lặn. Trời ánh hồng vào lúc bình minh và hoàng hôn là do bởi các phân tử bụi và hơi nước. Ánh tà dương đẹp lộng lẫy mà ta thấy cũng do những phân tử bụi này tạo nên. Do đó, ta thấy rằng những phân tử bụi mà người ta cho là hoàn toàn có hại, thì rất hữu ích trong thực tế.



CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ   TỪ BỤI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị không chỉ còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, đã làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn.Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí như sự biến đổi khí hậu-nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ozon và mưa axit. Ở Việt Nam ô nhiễm không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề.
Hiện trong không khí có rất nhiều chất gây ô nhiễm như bụi, khí CO, SO2,NOX, chất benzene gây ung thư…Trong đó, lượng bụi là cao nhất. Thật ra, bụi rất độc bởi chứa hợp chất thơm đa vòng gây ung thư,và còn nhiều hợp chất nguy hiểm khác chưa được xác định. Đặc biệt, bụi càng nhỏ càng độc hại bởi dễ chui sâu vào phổi như bụi mịn(PM 2,5-bụi khí dưới 2,5 micron), ở Việt Nam chưa áp dụng chỉ tiêu đối với bụi mịn. Mỹ đặt giới hạn 35 microgram/m3, trong khi tổ chức y tế thế giới (WHO) còn đặt tiêu chuẩn thấp hơn là 25 microgram/m3. Theo khảo sát của AIT, lượng bụi mịn trong không khí tại Hà Nội và TPHCM cao hơn các tiêu chuẩn này nhiều lần, cao nhất lên đến hơn 100 microgram/m3, còn trung bình cũng trên 50 microgram/m3.
Sau đây là các tiêu chuẩn ở Việt Nam, tai hầu hết các khu vực của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, nồng độ bụi PM10 các năm gần đây đều vượt quy chuẩn cho phép (50 µg/m3 ).
Biểu đồ 2.1: Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009.
Theo cục kiểm soát ô nhiễm, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, hầu hết không khí tại các thành phố lớn ở Việt Nam bị ô nhiễm bụi trầm trọng.Trong đó, mức độ ô nhiễm không khí của TP Hà Nội đã lên đến mức báo động, chất lượng môi trường không khí đang suy giảm, bụi đang có chiều hướng gia tăng. Ô nhiễm tại Hà Nội đã vượt quy chuẩn cho phép, chủ yếu là hàm lượng bụi cao hơn 1-2 lần tiêu chuẩn đưa ra.Chính điều này đã khiến cho Hà Nội trở thành một trong những thành phố ô nhiễm nhất châu Á.
Hình 2.1: Ô nhiễm khói bụi ở Hà Nội
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí bao gồm hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, hoạt động xây dựng, hoạt động sản sinh năng lượng, xử lý chất thải và hoạt động sinh hoạt của người dân. Trong đó, 70% nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí tại Hà Nội là từ hoạt động giao thông, xe máy và ô tô là 2 phương tiện góp tỷ lệ cao trong .
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ở các đô thị.Trước năm 1980 khoảng 80-90% dân đô thị đi lại bằng xe đạp, ngày nay, ngược lại khoảng 80% dân đô thị đi lại bằng xe máy, xe ô tô con. Nguồn thải từ giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Theo đánh giá của chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.
Theo số liệu của Phòng Cảnh Sát giao thông Hà Nội, năm 1990 có 342.22 xe ô tô, năm 1995 có 60.231 xe, năm 2000 có 130.746 xe tham gia giao thông. Như vậy sau 10 năm số lượng ô tô ở Hà Nội tăng lên gần 4 lần.Về xe máy ở Hà Nội năm 1996 mới có khoảng 600.000 xe máy, năm 2001 gần 1 triệu, năm 2002 tăng tới hơn 1,3 triệu xe máy, bình quân khoảng 1 xe máy/2 người dân. Ở TP Hồ Chí Minh năm 1997 mới có khoảng 1,2 triệu xe máy, năm 2001 gần 2 triệu xe, năm 2002 gần 2,5 triệu xe máy. Bình quân số lượng xe máy ở các đô thị nước ta mỗi năm tăng khoảng 15-18%, số lượng xe ô tô mỗi năm tăng khoảng 8-10%.
Biểu đồ 2.2: Số lượng ô tô và xe máy hoạt động hàng năm của Việt Nam
Bên cạnh đó, chất lượng các phương tiện giao thông cũng như ý thức người dân khi tham gia giao thông là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất ô nhiễm. Hàng loạt các yếu tố như: quá cũ, hay qua thời gian sử dụng, hệ thống thải không đạt yêu cầu, lượng khí thải không đảm bảo tiêu chuẩn thải… Theo con số thống kê tại bốn địa điểm là khu vực Đuôi Cá, đờ sụng Hồng, đường Láng- Ha Lạc và chân cầu Thăng Long có đến 95% số xe tải chở vật liệu xây dựng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh như thùng xe khung lớn, không có nắp đậy, chở vật liệu quá lượng cho phép.
Hình 2.2 : Nguồn gây ra ô nhiễm là giao thông
Hà Nội đang là đại công trường lớn, các hoạt động xây dựng, cải tạo, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay trên địa bàn thành phố luôn có hơn 1.000 công trình lớn nhỏ được thi công. Trong đó có đến hàng chục dự án cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông, các khu đô thị mới, quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài hàng năm, gây ô nhiễm bụi cả khu vực rộng lớn. Kéo theo đó là lượng phương tiện chuyên chở vật liệu xây dựng, đất đai, cát, xi măng ngày càng gia tăng. Thời gian thi công mỗi dự án, công trình thường kéo dài, hơn nữa ý thức của các nhà đầu tư trong việc giữ  gìn, bảo vệ môi trường chưa cao…Từ đó, tình trạng đào đường, thi công các công trình cơ sở hạ tầng để bùn đất tràn ra đường, thời tiết nắng nóng và xe cộ phát tán lượng bùn đất này vào không khí khiến tình trạng ô nhiễm bụi lơ lửng tăng cao .
Trên các tuyến phố như Phạm Hựng, Lỏng-Hũa Lach, Nguyễn Trãi… các phương tiện vận chuyển chất thải, phế thải, vật liệu xây dựng không hề được che chắn đúng quy định, các xe chở cát, sỏi phế liệu không được rửa sạch nước khi rời khỏi bãi tập kết làm rơi rới ra đường. Ngoài ra, mỗi tháng cứ khoảng 10.000 m2 đường bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. Thành phố hiện nay có khoảng hơn 300 điểm tập trung buôn bán vật liệu xây dựng. Mà phần lớn những điễm buôn bán không có đủ điều kiện kinh doanh bảo đảm vệ sinh môi trường, diện tích nhỏ hẹp, không có hang rào che chắn, thường sử dụng vỉa hè làm nơi tập kết vật liệu, vì vậy luôn phát tán bụi vào môi trường. Tất cả những nguyên nhân trên khiến cho tình trạng ô nhiễm bui ngày càng tăng.
Thêm vào đó, ở Hà Nội, hoạt động của các làng nghề như gốm Bát Tràng, Triều Khỳc…, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác khắp góc ngỏ xóm, khu dân cư (đặc biệt là khu vực ngoại thành) cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ. Hiện nay, không khí ở nhiều làng nghề đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Bên cạnh đó, nhân tố chủ quan là do ý thức của người dân trong sinh hoạt còn rất kém. Vứt rác bừa bãi, tụ tập rác không đúng nơi quy định, không được thu gom hết, đường xá mất vệ sinh, tồn đọng lớp bụi dày trên mặt đường, xe chạy cuốn bụi lên và khuyếch tán bụi ra khắp phố phường. làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, cho vi khuẩn, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Tất cả các hoạt động này gây ra những khó khăn cho việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí của thành phố.




CHƯƠNG  III : BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ CHÓNG Ô      NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ BỤI.
Nguồn bụi từ các nhà máy thải ra cũng như các hoạt động của con người rất đa dạng cho nên phương pháp và thiết bị lọc bụi sẽ được cân nhắc và lựa chọn đối với từng loại hình sản xuất dựa trên nồng độ bụi, tính chất lý hóa của bụi như: mật độ thực, tính phân tán, tính bám dính và mài mòn, tính hút ẩm, tính hòa tan…, tính chất của dòng khí như: lưu lượng thể tích, lưu lượng khối lượng, độ bụi, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm…, nhu cầu tuần hoàn không khí. Từ đó, lọc sạch bụi trong không khí chia thành 3 cấp:
  • Làm sạch : chỉ giữ được các hạt bụi có kích thước >100mm, cấp lọc này thường để lọc sơ bộ.
  • Làm sạch trung bình: không chỉ giữ được các hạt to mà còn giữ được các hạt nhỏ, nồng độ bụi sau khi lọc khoảng 30-50 µg/m3.
  • Làm sạch tinh: có thể lọc được các hạt bụi nhỏ hơn 10mm, với hiệu suất cao, nồng độ bụi sau khi lọc còn 1-3  µg/m3.
Tùy thuộc việc lựa chọn cấp lọc cho các nhà máy có thể sử dụng các thiết bị lọc bụi khác nhau, và chia thành 4 nhóm cơ bản như sau:
  • Phương pháp lọc bụi khô
  • Phương pháp lọc bụi ướt
  • Phương pháp lọc bụi tĩnh điện
  • Phương pháp lọc bụi qua vách ngăn




3.1.1 PHƯƠNG PHÁP LỌC BỤI KHÔ: Thiết bị lọc bụi ly tâm (cyclone)
v       Nguyên lý làm việc.
Thân cyclone có thân hình trụ, đáy hình chóp.
Ống khí vào được bố trí theo thân tiếp tuyến với thân cyclone .
Khí nhiễm bụi đưa vào phần trên của cyclone thực hiện chuyển động xoắn ốc dịch chuyển xuống phía dưới và hình thành dòng xoáy ngoài. Lúc đó, các hạt bụi dưới tác dụng của lực ly tâm, văn vào thành cyclone. Tiến gần đến đáy chốt, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại, và chuyển động lên trên hình thành dòng xoắn trong. Các hạt bụi văn đến thành, dịch chuyển xuống phía dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực, từ đó bụi ra khỏi cyclone qua ống xả bụi.
Vận tốc khí qua thiết bị lọc bụi ly tâm khoảng 2.5-5.0 m/s
Thiết bị làm việc tốt khi vận tốc khí cao và đường kính thiết bị nhỏ. Tuy nhiên, tăng vận tốc có thể dẫn đến việc tăng khả năng cuộn bụi theo dòng khí và tăng trợ lực. Vì vậy, để tăng hiệu quả thu hồi bụi, người ta thường giảm đường kính chứ không tăng vận tốc.

Ưu điểm
Nhược điểm
Ø     Không có phần chuyển động.
Ø     Có thể làm việc ở nhiệt độ cao.
Ø     Thu hồi bụi ở dạng khô.
Ø     Làm việc tốt ở áp suất cao.
Ø     Chế độ đơn giản, giá thành rẻ.
Ø     Hiệu quả không phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ bụi trong khí thải.
Ø     Hiệu quả thấp đối với bụi có kích thước < 5 µg.
Ø     Không thể thu hồi bụi kết dính.






v    Nguyên lý làm việc :
Tại chỗ thắt của ống venturi có lắp vòi phun nước. Khi dòng khí bụi được đẩy vào ống venturi với vận tốc 70-150 m/s đập vào nước và làm vỡ nước thành các giọt cực nhỏ. Bụi trong dòng khí sẽ va đập vào các giọt và bị đọng lại trên bề mặt giọt nước. Những giọt nước mang theo bụi bị dòng khí chuyển động xoắn ốc trong thân hình trụ ép vào thành và chảy xuống dưới, theo ống xả ra ngoài.
 Thiết bị rửa khí venture có thể được chia thành:
·        Loại áp suất cao: ứng dụng để xử lý bụi có kích thướt vài µm (1-2 µm) và nhỏ hơn, có cột áp suất lớn đến 20.000-30.000N/m­­.
·        Loại áp suất thấp: sử dụng để điều hòa, trở lực của chúng không vượt quá 500N/m.
Phương pháp lọc bụi bằng thiết bị lọc bụi kiểu ướt có thể xem là đơn giản nhưng hiệu quả cao.
Hình 3.1: Máy lọc bụi ướt
Ưu điểm
Nhược điểm
Ø     Thiết bị gọn.
Ø     Hiệu suất tách loại cao.
Ø     Gía thành vận chuyển và bảo trì thấp.
Ø     Gía thành đầu tư thấp.
Ø     Thích hợp cho việc xử lí nhiều nguồn thải.
Ø     Hấp thụ các khí độc
Ø     Phần cặn rửa có thể gây ô nhiễm môi trường.
Ø     Ăn mòn thiết bị.
Ø     Không hiệu quả với các dòng khí có nhiệt độ cao.
Ø     Cần phải xử lí chất lỏng rửa.


v        Cấu tạo của buồng lọc bụi tĩnh điện:
Hình tháp tròn hay hình hộp chữ nhật bên trong có các tấm cực song song hoặc các dây thếp gai.
Trong các thiết bị lọc bụi tĩnh điện, khí được xử lí nhờ tác dụng của lực điện.
Trường lực được tạo ra bởi hai điện cực:
·        Cực âm (50.000V) quầng sáng để tích điện cho các hạt. Đó là các dây dẫn mảnh được bố trí ở khoảng cách nhất định.
·        Cực lắng (cực dương), có bề mặt rộng hơn.Hình dạng của chúng rất đa dạng: dạng phẳng, dạng lưới tấm, dạng gợn song, dạng trụ, dạng lòng máng.
Các yêu cầu cơ bản đối với các điện cực lắng là bền cơ bọc, cứng và có khả năng tách bụi khi rụng, lắc.
Các hạt bụi được tích điện và dưới tác dụng của trường điện chúng chuyển động đến gần và lắng trên các bảng điện cực.
.
v    Nguyên lí làm việc:
Dòng khí được đưa vào lọc bụi qua các tấm phân khí. Khí được phân đều ra và đi vào khoảng không gian giữa hai bản cực. Hệ thống bản cực này được cấp diện áp một chiều để tạo ra từ trường mạnh làm ion hóa mãnh liệt khí. Các ion có xu hướng di chuyển về các điện cức trái dấu. Dòng khí mang những hạt bụi đi vào không gian giữa hai bản cực bị các ion bám dính lên mặt các hạt bụi (các hạt bụi nhiễm điện) tích điện cho các hạt bụi, các hạt bụi tích điện sẽ di chuyển về các điện cực trái dấu.
Lượng bụi bám chủ yếu vào bảng cực dương (bảng cực lắng). Trên cực âm cũng có bụi bám vào nhưng khong nhiều. Sau một thời gian (được cài đặt trước) hệ thống búa gõ sẽ hoạt động gõ vào các điện cực làm rơi bụi. Bụi được lắng xuống các phễu hứng ở đáy lọc và được tháo ra ngoài.
Thiết bị lọc điện có thể xử lí bụi với kích thước trong khoảng 0.01-100 µm, ở nhiệt độ 400-500oC. Trở lực của thiết bị khoảng 150 Pa.
Hiệu quả lọc bụi khoảng 99% đối với bụi có kích thước 0.5 µm và giảm dần khi vận tốc khí tăng. Bụi có độ dẫn điện càng cao thì hiệu quả thu hồi chúng trong thiết bị lọc điện càng lớn.




Ưu điểm
Nhược điểm
Ø     Hiệu suất cao hơn hẳn các thiết bị.
Ø     Có thể thu hồi bụi mịn, kích thướt <1 µm.
Ø     Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 350-400oC).
Ø     Có thể xử lí khí thải có nồng độ bụi cao.
Ø     Chi phí vận hành và bảo trì thấp.
Ø     Sử dụng nguồn điện cao áp 50-100 kV. Với điện áp cao như vậy thường xảy ra các hiện tượng phụ không mong muốn, như là tạo ra khí NOX, ozone...
Ø     Có thể gây nổ do tích tụ khí CO.
Ø     Chi phí đầu tư cao.


Dòng khí bụi đi qua vách ngăn xốp, các hạt bụi bị giữa lại, còn dòng khí đi xuyên qua vách ngăn.
Các hạt bụi tích tụ các trong lỗ xốp hoặc tạo thành lớp bụi trên bề mặt của vách ngăn, sau đó chúng tạo thành môi trường lọc đối với các hạt bụi đến sau.
Tuy nhiên, bụi tích tụ càng nhiều, làm cho kích thước lỗ xốp và độ dày của vách ngăn càng giảm, vì vậy sau một thời gian làm việc nào đó cần phải có biện pháp loại bỏ lớp bụi này ra. Như vậy, quá trình lọc bụi phải kết hợp với quá trình phục hồi vật liệu lọc.

Phụ thuộc vào chức năng và nồng độ bụi vào, thiết bị loại này được chia làm ba loại:
·        Thiết bị tinh lọc (hiệu quả cao): dùng để thu hồi bụi cực nhỏ với hiệu suất cao(>99%) với nồng độ đầu vào thấp (<1mg/m3), vận tốc lọc <10 cm/s. Thiết bị này được ứng dụng để thu hồi bụi độc hại đặc biệt, cũng như để siêu lọc không khí. Vật liệu lọc không được phục hồi.
·        Thiết bị lọc không khí được sử dụng trong hệ thống thông khí và điều hòa không khí. Chúng được dùng để lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50 mg/m3, vận tốc lọc 2.5-3m/s. Vật liệu lọc có thể được phục hồi hoặc không phục hồi.
·        Thiết bị lọc công nghiệp ( vải, hạt, sợi thô): được sử dụng để làm sạch khí công nghiệp có nồng độ bụi đến 60 g/m3 với kích thướt hạt lớn hơn 0.5 µm, vật liệu lọc thường được phục hồi.

THIẾT BỊ LỌC VẢI
v    Nguyên lí làm việc:
Lưới lọc gồm nhiều túi vải dệt từ các loại sợi lồng vào khung lưới thép để bảo vệ. Khi qua ống vải, những hạt bụi bám vào bề mặt trong vủa ống vải còn khí sạch đi ra không gian giữa các ống vải và sau đó đi vào ống gom khí sạch.

Là dạng thiết bị phổ biến nhất. Đa số thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo hình trụ được giữ chặt trên lưới ống và được trang bị cơ cấu giữ bụi (thiết bị lọc bụi tay áo). Đường kính tay áo khoảng 120-300 mm và chiều dài 2.200-3000mm. Tỷ lệ chiều dài và đường kính tay áo khoảng (16-20).
Hình 3.2: Thiết bị lọc vải
VẬT LIỆU LỌC
Vật liệu lọc phải thỏa mãn các yêu cầu:
·        Khả năng chứa bụi cao, và ngay sau khi phục hồi vẫn bảo đảm hiệu quả lọc bụi cao.
·        Giữ được khả năng cho khí xuên qua tối ưu.
·        Độ bềm cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn.
·        Có khả năng phục hồi.
·        Gía thành rẻ.
Trên thực tế, các vật liệu lọc không thể thỏa mãn hết các tính chất trên, do vậy trong từng điều kiện cụ thể cần lựa chọn chúng cho phù hợp.
Vật liệu lọc phổ biến nhất là vải bông, len, vải tổng hợp và vải thủy tinh.
·        Vải bông: tính lọc tốt, giá thành thấp nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ cháy và chứa ẩm cao.
·        Vải len: khả năng cho khí xuyên qúa lớn, đảm bảo độ sạch ổn định và dễ phục hồi nhưng không bền hóa và nhiệt (<90o), giá cao hơn vải bông.
·        Vải tổng hợp: bền nhiệt và hóa, giá thành rẻ hơn hai loại vải trên. Bền trong môi trường axit, kém bền trong môi trường kiềm.
·        Vải thủy tinh: bền ở nhiệt độ 150-350oC. Được chế tạo từ thủy tinh nhôm silicat không kiềm hoặc thủy tinh magezit.
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
Ø     Có khả năng lọc được bụi tinh. Hiệu quả rất cao, có thể lên đến 89-99%. Gía thấp.
Ø     Có thể phục hồi vật liệu lọc một cách dễ dàng.
Ø     Có thể lựa chọn vật liệu lọc tùy theo tính chất của bụi, chọn vật liệu lọc có độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn.
Ø     Khả năng chịu nhiệt thấp hơn thiết bị cyclone.
Ø     Tốn năng lượng giữ bụi. Phải hoàn lưu định kỳ vật liệu loc.
Ø     Không hiệu quả cao đối với bụi có tính kết dính cao.
Ø     Cấu tạo hơi phức tạp, nhiều đơn nguyên.

Tổ chức về dây chuyền sản xuất hợp lý:
Đường vận chuyển các nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi  phải bố trí riêng biệt để tránh tình trạng tung bụi vào môi trường sản xuất nói chung và ở các khu vực gián tiếp. Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô.
Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công,…phát ra nhiều bụi, xa khu dân cư, các khu vực nhà ở. Công trình nhà ăn, nhà trẻ đều phải bố trí xa nơi sản xuất phát sinh ra.
Bố trí nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp. Làm vệ sinh mặt bằng sản xuất thường xuyên.
Tổ chức các lớp về vệ sinh an toàn lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, thường xuyên kiểm tra môi trường lao động. Đo nồng độ bụi, đặc biệt là nồng độ bụi hô hấp.
3.3   TRANG BỊ PHÒNG HỘ CÁ NHÂN

  
Hình 3.3: Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp,bình thở, kính đeo mắt,mũi, miệng
Hình 3.4: Khẩu trang chống bụi 3M 9031-9033 dành cho người đi đường.
Đây là loại khẩu trang được ứng dụng công nghệ tiên tiến với màng lọc có các sợi tích điện, vừa giúp lọc tối thiểu 90% các hạt bụi có kích thước rất nhỏ, từ 0,3 micromet, vừa giúp cho việc hít thở dễ dàng và thoải mái hơn. Thanh kim loại đa năng trên mũi giúp dễ dàng điều chỉnh khẩu trang cho vừa khít với khuôn mặt, bảo vệ hô hấp trong môi trường ô nhiễm bụi.

Khám tuyển nhằm loại trừ những người mắc bệnh đường hô hấp, từ đó hạn chế làm việc trong môi trường có nhiều bụi.
Khám và kiểm tra sức khỏe định kì, phát hiện sớm để dễ chữa trị phục hồi sức khỏe lao động .
Chế độ ăn uống hợp lý.


KẾT LUẬN
Qua quá trình thảo luận và tìm hiểu nhóm chúng tôi đã xác định được lợi ích, tác hại của bụi cũng như nguyên nhân chủ yếu gây ra bụi là do hoạt động nhân tạo trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt của con người.
Và chúng ta cũng hiểu rằng môi trường không khí một khi bị ô nhiễm thì việc xử lý sẽ  hết sức khó khăn tốn nhiều công sức vì vậy thông qua bài tiểu luận này chúng tôi mong muốn đưa ra cái nhìn tổng quát về tình trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước từ đó nhấn lên hồi chuông cảnh báo đối với các nhà chức trách buộc họ phải tìm ra nhiều biện pháp ngăn chặn suy thoái môi trường nói chung và đô thị nói riêng. Đồng thời  mỗi người dân chúng ta phải có ý thức bảo vệ môi trường cùng thực hiện hóa những chủ trương của Đảng “bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng toàn Dân để hướng tới xây dựng một môi trường văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp”.











IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.      Phạm Ngọc Hồ -Đồng  Kim  Loan – Trịnh  Thị Thanh –Gíao Trình  Cơ  Sở Môi  Trường  Không  Khí.NXB Giáo dục.
2.      Thạc sĩ  Nguyễn Trần Hương Giang-Bài giảng công nghệ môi trường.
3.      Bài giảng hóa môi trường- Thầy Phạm Lê Nhân.